I. PHÒNG CHỐNG BỆNH SỐT XUẤT HUYẾT
Sốt xuất huyết là bệnh truyền nhiễm cấp tính, do virus Dengue gây ra và muỗi vằn Aedes Aegypti là trung gian truyền bệnh. Muỗi vằn đốt người bệnh nhiễm virus khi đốt sang người lành sẽ truyền bệnh cho người đó. Hiện nay bệnh Sốt xuất huyết chưa có thuốc điều trị đặc hiệu. Nếu không được chẩn đoán, điều trị kịp thời có thể dẫn đến sốc, xuất huyết tiêu hóa, xuất huyết não, trụy tim mạch, tay tê liệt, hôn mê dẫn đến tử vong cao, đặc biệt là trẻ em.
1. Đặc điểm của muỗi truyền bệnh Sốt xuất huyết:
- Muỗi vằn màu đen, trên thân và chân có những khoang trắng nên thường được gọi là muỗi vằn.
- Muỗi vằn trú đậu trong nhà, trên quần áo, chăn màn, xung quanh nhà ở, các bụi cây….
- Muỗi vằn thường đốt người vào ban ngày sau đó đậu, núp vào chỗ tối.
- Muỗi đẻ trứng trong các dụng cụ chứa nước như: bể nước, giếng, chum, vại, lốp xe, vỏ dừa, bình hoa...
2. Các dấu hiệu nhận biết người mắc bệnh Sốt xuất huyết:
Bệnh thường có các dấu hiệu sau:
- Sốt xuất huyết thể nhẹ: Người bệnh sốt cao đột ngột 39-400 C, kéo dài trong 2 đến 7 ngày, khó hạ sốt, đau đầu dữ dội vùng trán, đau sau nhãn cầu, có thể có dấu hiệu phát ban, không kèm theo ho, sổ mũi.
- Sốt xuất huyết thể nặng: Người bệnh có các dấu hiệu trên và kèm theo dấu hiệu xuất huyết: chấm, mảng, đám xuất huyết ngoài da, chảy máu cam, chảy máu chân răng, nôn ra máu, đi ngoài phân đen, đau bụng, buồn nôn, chân tay lạnh, vật vã, hốt hoảng
3. Các việc cần làm khi nghi ngờ bị Sốt xuất huyết bao gồm:
Khi nghi ngờ bị Sốt xuất huyết cần đưa ngay người bệnh đến cơ sở y tế để được khám và điều trị. Trường hợp nhẹ có thể được bác sĩ cho điều trị ngoại trú tại nhà, cần thực hiện các biện pháp chăm sóc như sau:
- Nghỉ ngơi tại nhà.
- Cho bệnh nhân nằm màn cả ngày và đêm.
- Cho uống nhiều nước, uống dung dịch Oresol, nước trái cây. Cho ăn nhẹ như: cháo, súp hoặc sữa.
- Hạ sốt bằng thuốc Paracetamol liều lượng theo chỉ dẫn của bác sĩ, lau nước ấm toàn thân khi sốt cao.
- Theo dõi bệnh nhân nếu có bất kỳ dấu hiệu xuất huyết nào hoặc diễn biến nặng như: sốt li bì, bứt rứt, vật vã, chân tay lạnh, đau bụng, nôn nhiều… cần đưa ngay đến các cơ sở y tế để được khám và điều trị kịp thời.
4. Các biện pháp phòng, chống Sốt xuất huyết bao gồm:
- Biện pháp loại bỏ nơi sinh sản của muỗi, diệt bọ gậy, lăng quăng
+ Đậy kín tất cả các dụng cụ chứa nước để muỗi không vào đẻ trứng.
+ Thả cá vào tất cả các vật chứa nước để cá ăn bọ gậy.
+ Cọ rửa, thay nước các đồ dùng chứa nước (chum, vại, bể…) 1 tuần/lần.
+ Thu gom đồ phế thải quanh nhà như chai lọ vỡ, vỏ dừa, lốp xe…, lật úp các vật thải có chứa nước.
- Biện pháp phòng tránh muỗi đốt:
+ Mặc quần dài, áo dài tay.
+ Khi ngủ cần ngủ trong màn kể cả ban ngày
+ Cho người bệnh nằm trong màn tránh muỗi đốt.
+ Dùng rèm chắn côn trùng che cửa.
+ Diệt muỗi bằng hóa chất như phun thuốc, tẩm màn, thắp hương muỗi, dùng bình xịt diệt muỗi, bôi kem chống muỗi đốt….
- Tích cực phối hợp với chính quyền và ngành y tế trong các đợt tổng vệ sinh môi trường diệt bọ gậy, phun hóa chất phòng, chống dịch Sốt xuất huyết.
- Tiêm vắc xin phòng bệnh Sốt xuất huyết. Hiện nay vắc xin Sốt xuất huyết Qdenga (Đức) đã được Bộ Y tế cấp phép lưu hành tại Việt Nam, có khả năng bảo vệ chống lại cả 4 nhóm huyết thanh của vi rút dengue, bao gồm DEN-1, DEN-2, DEN-3 và DEN-4, được chỉ định tiêm cho người từ 4 tuổi trở lên với hiệu lực bảo vệ hơn 80% nguy cơ mắc bệnh do 4 tuýp virus Dengue và trên 90% nguy cơ nhập viện, mắc bệnh nặng và biến chứng nguy hiểm do bệnh Sốt xuất huyết gây ra.
II. PHÒNG CHỐNG CÁC BỆNH GIAO MÙA
Không khí nồm ẩm, thời tiết giao mùa là điều kiện thuận lợi cho các loại vi rút, vi khuẩn phát triển, gây ra nhiều dịch bệnh truyền nhiễm như: cúm mùa, sởi, quai bị, thủy đậu, tiêu chảy cấp… Việc đẩy mạnh các biện pháp phòng tránh dịch bệnh truyền nhiễm mùa đông xuân là rất quan trọng trước khi chúng lây lan trong cộng đồng, bùng phát thành đại dịch. Sau đây là một số thông tin về một số bệnh thường gặp và cách phòng chống:
1. Bệnh Cúm mùa:
Bệnh Cúm mùa lây lan qua đường hô hấp, lây trực tiếp từ người bệnh sang người lành thông qua các giọt bắn nhỏ khi nói chuyện, khi ho, hắt hơi. Tại Việt Nam, các vi rút gây bệnh Cúm mùa thường gặp là cúm A/H3N2, cúm A/H1N1, cúm B và cúm C. Triệu chứng của bệnh Cúm mùa: điển hình như sốt (thường trên 38oC), đau nhức cơ toàn thân, đau họng, hắt hơi, ngạt mũi, chảy nước mũi, ho, khó thở. Bệnh Cúm mùa tiến triển thường lành tính, nhưng cũng có thể biến chứng nặng và nguy hiểm hơn ở những người có bệnh lý mạn tính về tim mạch và hô hấp, người bị suy giảm miễn dịch, người già, trẻ em và phụ nữ có thai. Bệnh có thể gây viêm phổi nặng, suy đa phủ tạng dẫn đến tử vong.
2. Bệnh Sởi:
Bệnh Sởi là bệnh truyền nhiễm cấp tính do vi rút gây ra. Bệnh Sởi lây truyền qua đường hô hấp do hít phải các dịch tiết mũi họng của người bệnh bắn ra không khí khi người bệnh ho, hắt hơi, nói chuyện… hoặc tiếp xúc trực tiếp với chất tiết đường mũi họng của người bệnh. Dấu hiệu của bệnh thường là sốt, phát ban và viêm đường hô hấp. Nếu không được khám bệnh và điều trị kịp thời có thể để lại các biến chứng nặng như viêm tai giữa, viêm phổi, tiêu chảy, viêm não… dễ dẫn đến tử vong.
3. Bệnh Quai bị:
Bệnh Quai bị do vi rút gây ra, thường gặp ở trẻ em dưới 15 tuổi, đặc biệt tập trung ở trẻ từ 6 tuổi đến 10 tuổi. Bệnh Quai bị rất dễ lây qua đường hô hấp khi nước bọt của người nhiễm bệnh phát tán ra ngoài không khí khi nói chuyện, ho, hắt hơi. Trẻ khởi phát bệnh bằng triệu chứng sốt từ 38-39oC, kéo dài trong 3-4 ngày, mệt mỏi, ăn ngủ kém, nhức tai, đau đầu, cảm giác ớn lạnh, sợ gió. Sau sốt 24-28 giờ, xuất hiện triệu chứng viêm tuyến mang tai, trẻ thường sưng cả hai bên, ít khi sưng một bên. Trẻ đau hàm khi há miệng, khi nhai, nuốt, cảm giác đau lan ra tai, họng viêm đỏ, sưng hạch góc hàm. Bệnh Quai bị thường lành tính, tự khỏi trong 1 đến 2 tuần nhưng đôi khi có thể gây ra các biến chứng nguy hiểm, đặc biệt là biến chứng trên cơ quan sinh dục.
4. Bệnh Thủy đậu:
Bệnh Thủy đậu do vi rút Varicella Zoster gây ra. Bệnh có khả năng lây nhiễm khi tiếp xúc trực tiếp với người bệnh, qua đường hô hấp hoặc qua tiếp xúc với mụn nước, tiếp xúc với vật dụng cá nhân của người bệnh. Biểu hiện của bệnh gồm mệt mỏi, sốt nhẹ, chảy nước mũi, nhức đầu, đau họng, nổi ban ngứa ở mặt, cổ rồi nhanh chóng lan ra toàn thân. Các ban ngứa này sau chuyển thành những nốt mụn chứa nước bên trong hoặc có mủ (nếu nhiễm trùng), sau đó khô dần, thành vảy và khỏi sau 5 đến 7 ngày.
Bệnh Thủy đậu nếu không được điều trị đúng, khi nhiễm trùng có thể biến chứng giảm tiểu cầu, viêm cơ tim, liệt thần kinh mặt, viêm tủy,…
5. Bệnh Tiêu chảy cấp:
Bệnh Tiêu chảy cấp là do các loại vi trùng tả, thương hàn hay các loại vi rút đường ruột như rotavirus xâm nhập vào cơ thể bằng đường miệng. Tốc độ lây nhiễm của bệnh tiêu chảy rất nhanh nên dễ dàng trở thành dịch bệnh nguy hiểm.
Người mắc bệnh Tiêu chảy cấp thường có các triệu chứng như: nôn mửa, đi ngoài nhiều lần, mất nước, các triệu chứng này có thể dẫn đến trụy mạch, thậm chí là tử vong nếu không kịp thời bổ sung nước cho cơ thể.
6. Biện pháp phòng chống:
- Tiêm chủng đầy đủ các loại vắc xin phòng bệnh theo đúng lịch, đặc biệt là các đối tượng có sức đề kháng kém như trẻ em (đối với các bệnh có vắc xin phòng bệnh như: sởi, rubella, ho gà, não mô cầu, thủy đậu, cúm …)
- Giữ ấm cơ thể khi thời tiết chuyển lạnh; ủ ấm cho trẻ em khi đi xe máy, ra ngoài trời; khi làm việc ngoài trời, ra ngoài trời vào ban đêm, sáng sớm phải mặc đủ ấm, lưu ý giữ ấm bàn chân, bàn tay, ngực, cổ, đầu.
- Tránh tiếp xúc với những người đang có dấu hiệu bị các bệnh truyền nhiễm đường hô hấp, nếu cần thiết phải tiếp xúc nên đeo khẩu trang.
- Thực hiện ăn chín uống chín, đảm bảo an toàn thực phẩm, duy trì chế độ dinh dưỡng hợp lý có đầy đủ chất dinh dưỡng để nâng cao sức đề kháng.
- Đảm bảo vệ sinh cá nhân, thường xuyên rửa tay với xà phòng, vệ sinh mũi, họng hàng ngày bằng nước súc miệng và nước muối sinh lý. Thực hiện tốt vệ sinh môi trường, vệ sinh gia đình, sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh.
- Khi có các triệu chứng mắc các bệnh truyền nhiễm cần đến ngay cơ sở y tế gần nhất để được thăm khám, tư vấn và điều trị kịp thời.